Sau đây là một số hàm thường sử dụng trong Microsoft Excel, mọi người cùng tham khảo nhé.
1. Hàm LEFT
Hàm LEFT cho kết quả là chuỗi con bên trái của một chuỗi cho trước với số lượng ký tự được chỉ định trước.
Cú pháp: LEFT(text,num_chars)
Các tham số: 
- Text: Là chuỗi cho trước (ký tự trắng vẫn kể là một ký tự)
- Num_chars: Số lượng ký tự cần lấy
VD
LEFT(“Saigon – Ho Chi Minh Ville”,20) = Saigon - Ho Chi Minh
2. Hàm RIGHT
Hàm RIGHT cho kết quả là chuỗi con bên phải của một chuỗi cho trước với số lượng ký tự được chỉ định trước.
Cú pháp: RIGHT(text,num_chars)
Các tham số: Tương tư hàm LEFT
VD
RIGHT(“Saigon – Ho Chi Minh Ville”,17) = Ho Chi Minh Ville
3. Hàm MID
Hàm MID cho kết quả là chuỗi con của một chuỗi cho trước trên cơ sở vị trí và số ký tự được xác định trước.
Cú pháp: MID(text,start_num,num_chars)
Các tham số:
- Text và num_chars: Tương tự như ở hàm LEFT, RIGHT
- Start_num: Vị trí của ký tự bắt đầu (ký tự đầu tiên là 1, ký tự thứ hai là 2, …)
VD
MID(A3,2,3) = VCD. 
MID(A2,6,8) = Sony 14"
4. Hàm LEN
Hàm  LEN đo chiều dài của chuỗi (text). Mỗi ký tự được tính là 1 đơn vị, kể  cả ký tự trắng (khoảng cách giữa hai ký tự hoặc hai từ). Text phải được  đặt trong dấu ngoặc kép (“”).
Cú pháp: LEN(text)
Ví dụ:
EN(“informatics”) = 11. 
LEN(“Long Xuyen city”) = 15
5. Hàm VALUE
Hàm VALUE đổi chuỗi chứa số (text) thành giá trị số. Text phải được đặt trong dấu ngoặc kép (“”).
Cú pháp: VALUE(text)
Ví dụ:
Value(“$1000000”) = 1.000.000. 
Value(“1001 dem”) = #VALUE!
Value(left(“1001 dem”,4)) = 1000
6. Hàm PRODUCT
Hàm PRODUCT cho kết quả là tích của các số được cho là đối số.
Cú pháp: PRODUCT(number1,number2,…)
Tham số: Number1, number2, … là các số từ 1 đến 30 mà ta muốn tính tích.
Nếu  một đối số là mảng hoặc tham chiếu thì chỉ có các số trong mảng hoặc  tham chiếu mới được đếm. Các Cell trống, giá trị logic hoặc text trong  mãng hoặc tham chiếu được bỏ qua.
Ví dụ:
PRODUCT(B2,B3,B4)
PRODUCT(B2:B4) = 80
PRODUCT(A2:B5) = 80
PRODUCT(A2:B6) = #N/A
7. Hàm MIN
Hàm MIN cho kết quả là giá trị bé nhất trong các đối số được chỉ định
Cú pháp: MIN(number1,number2, …)
Các tham số: number1, number2, … là những giá trị số.
Ví dụ:
MIN(4,8,9,10,3,5) = 3
8. Hàm MAX
Hàm MAX cho kết quả là giá trị lớn nhất trong các đối số được chỉ định
Cú pháp: MAX(number1,number2, …)
Các tham số: number1, number2, … là những giá trị số.
Ví dụ:
MAX(4,8,9,10,3,5) = 10
9. Hàm AVERAGE
Hàm AVERAGE cho kết quả là giá trị trung bình số học của các đối số.
Cú pháp: AVERAGE(number1,number2, …)
Các tham số: tương tự hàm MIN và MAX.
Ví dụ:
AVERAGE(5,7,6) = 6. 
AVERAGE(10,15,9) = 11,33
10. Hàm SUM
Hàm SUM cho kết quả là tổng các đối số trong một khối hoặc một tham chiếu hoặc một danh sách.
Cú pháp: SUM((number1,number2, …)
Các tham số: tương tự hàm MIN và MAX.
Ví dụ: 
SUM(B2:B4) = 13. 
SUM(7,10,9) = 26
11. Hàm IF
Hàm  IF dùng để trắc nghiệm điều kiện để chọn một trong hai giá trị. Nếu  điều kiện đúng thì chọn giá trị 1, ngược lại chọn giá trị 2.
Cú pháp: IF(logicaltest,truevalue,falsevalue)
Các tham số:
- Logicaltest: Điều kiện dùng để trắc nghiệm (xác định điều kiện này là đúng hay sai).
- Truevalue: Là kết quả của hàm IF nếu logicaltest đúng
- Falsevalue: Là kết quả của hàm IF nếu logicaltest sai
Ví dụ: 
IF(B2>=4,“DUNG”,“SAI”) = DUNG. 
IF(B2>=5,“DUNG”,“SAI”) = SAI
12. Hàm VLOOKUP:
Hàm  Vlookup tìm kiếm một giá trị trong cột bên trái ngoài cùng của bảng  (table_array), rồi cho ra giá trị trong cùng hàng tính từ một cột  (col_index_number) mà ta chỉ định trong bảng.
Hoặc hàm Vlookup  lấy giá trị của Cell dò (lookup_value) trong cột đầu tiên của khối  (table_array), khi gặp mã số tương ứng ở Cell nào thì lệch sang cột được  chỉ định (col_index_num) để lấy giá trị trong Cell đó (cùng hàng).
Cú pháp: VLOOKUP(lookup_value,table_array,col_index_num,ran ge_lookup)
Các tham số của hàm:
-  Lookup_value: Là giá trị phải được dò tìm trong cột đầu tiên của  table_array. Lookup_value có thể là một giá trị, một tham chiếu hoặc một  chuỗi ký tự (không phân biệt chữ hoa hay chữ thường). Nếu lookup_value  nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất trong cột đầu tiên của table_array thì hàm  Vlookup cho ra giá trị lỗi #N/A (Not Available, bất khả thi).
-  Table_array: Là một bảng thông tin, qua đó dữ liệu được tìm kiếm.  Table_array có thể là một dãy hoặc một tên. Đặt Table_array trong giá  trị tuyệt đối ($A$1:$D$20).
- Col_index_num: Là số thứ tự của cột  nằm trong table_array. Số thứ tự này phải lớn hơn hoặc bằng 2. Ví dụ:  Col_index_num=2 sẽ cho giá trị trong cột thứ hai của table_array,  Col_index_num=3 sẽ cho giá trị trong cột thứ ba của table_array, …
(Nếu  Col_index_num=0 thì hàm Vlookup cho ra giá trị lỗi #VALUE, nếu  Col_index_num=1 thì kết quả dò tìm là chính nó, nếu Col_index_num lớn  hơn số lượng cột trong table_array thì hàm Vlookup cho ra giá trị lỗi  #REF!)
- Range_lookup: Là một giá trị (0 hoặc 1) hay giá trị  logic (false hoặc true) cho biết ta có muốn tìm một liên kết chính xác  hay không. Nếu không chỉ định range_lookup thì mặc nhiên là 1 hay true.
+  Nếu Range_lookup=1 (true): Cột đầu tiên của table_array phải được sắp  xếp theo thứ tự tăng dần (… -2, -1, 0, 1, 2 hoặc A, B, …Z hoặc False,  True), ngược lại có thể hàm Vlookup sẽ cho giá trị không đúng.
Nếu  hàm Vlookup không tìm thấy lookup_value và range_lookup=1 (true) thì nó  sử dụng giá trị lớn nhất nhưng nhỏ hơn hoặc bằng lookup_value.
+ Nếu  range_lookup=0 (false): Cột đầu tiên trong table_array không cần sắp  xếp theo thứ tự nào cả. Trường hợp này được sử dụng phổ biến nhất.
Nếu hàm Vlookup không tìm thấy lookup_value và range_lookup=0 (false) thì nó cho giá trị lỗi #N/A.
Ví dụ:
VLOOKUP(A1,A1:C5,3,0) = 150 (Danh sách không cần sắp theo thứ tự)
VLOOKUP(“VL”,A1:C5,2,0) = 70
 VLOOKUP(“CM”,A1:C5,2,0) = #N/A
Hàm VLOOKUP tìm giá trị theo cột.
13. Hàm HLOOKUP: 
Hàm  HLOOKUP tìm kiếm một giá trị ở hàng trên cùng của bảng (table_array)  hoặc một mảng các giá trị, rồi cho ra giá trị trong cùng cột tính từ một  hàng (row_index_num) mà ta chỉ định trong bảng hoặc mảng.
Cú pháp: HLOOKUP(lookup_value,table_array,row_index_num,ran ge_lookup)
Hoặc  hàm HLOOKUP lấy giá trị của Cell dò (lookup_value) trong hàng đầu tiên  của khối (table_array), khi gặp mã số tương ứng ở Cell nào thì lệch  xuống hàng được chỉ định (row_index_num) để lấy giá trị trong Cell đó  (cùng cột).
Các tham số của hàm: tương tự như hàm Vlookup.
Ví dụ:
HLOOKUP(A1,A1:C4,3,0) = HLOOKUP(“AG”,A1:C4,3,0) = 150
HLOOKUP(B1,A1:C4,4,0) = HLOOKUP(“VL”,A1:C4,4,0) = 90
HLOOKUP(“BL”,A1:C4,3,0) = #N/A
Hàm HLOOKUP tìm giá trị theo hàng.
14. Hàm INDEX:
Hàm Index cho kết quả là giá trị của một Cell được chỉ định bởi rownum và colnum bên trong array. 
Cú pháp: INDEX(array,rownum,colnum)
Các tham số của hàm:
- Array: Là một mảng chứa các thông tin cần tìm, cột/dòng đầu tiên là 1.
- Rownum: Số thứ tự của một dòng trong array.
- Colnum: Số thứ tự của một cột trong array.
Ví dụ:
INDEX (A1 : D3,1,2)=10. 
INDEX (A1 : D3,2,3)=17. 
INDEX (A1 : D3,3,4)=18
15. Hàm MATCH:
Hàm  Match cho kết quả là vị trí tương đối của giá trị tìm (lookup_value)  trong một mảng (lookup_array) kết với một giá trị chỉ định theo thứ tự  đặc biệt (match_type).
Cú pháp: MATCH(lookup_value,lookup_array,match_type)
Các tham số của hàm:
-  Lookup_value: Là giá trị mà ta dùng để tìm giá trị mà ta mong muốn  trong một mảng (lookup_array). Lookup_value có thể là giá trị (số, text,  hoặc giá trị logic) hoặc là một tham chiếu đến một số, text, hoặc giá  trị logic.
- Lookup_array: Mảng chứa các giá trị tìm kiếm. Lookup_array có thể là mảng hoặc tham chiếu mảng.
-  Match_type: Là một con số xác định cách dò tìm: -1 hoặc 0 (false) hoặc 1  (true). Nếu match_type được bỏ qua thì mặc nhiên được hiểu là 1.
+  Match_type = -1: Tìm giá trị nhỏ nhất trong lookup_array, lớn hơn hay  bằng giá trị dò. Lookup_array phải được sắp xếp theo thứ tự giảm dần.
+  Match_type = 1 (true): Tìm giá trị lớn nhất trong lookup_array, nhỏ hơn  hay bằng giá trị dò. Lookup_array phải được sắp xếp theo thứ tự tăng  dần.
+ Match_type = 0 (false): Tìm giá trị đầu tiên bằng giá trị tìm  trong lookup_array. Lookup_array không cần sắp theo thứ tự nào cả.
• Nếu tìm không thấy, hàm cho giá trị là #N/A
• Không phân biệt giữa chữ hoa và chữ thường.
• Nếu match_type = 0 và lookup_value là text thì trong lookup_value có thể chứa các ký tự đại diện như: 
+ Dấu ?: Thay cho một ký tự bất kỳ.
+ Dấu *: Thay cho tổ hợp (nhiều) ký tự bất kỳ.
Ví dụ:
MATCH(“Tôi”,A1:C1,-1) = #N/A (vì các thành phần trong mảng được sắp  theo thứ tự tăng dần, trong khi đó Match_type = -1 thì phải sắp theo thứ  tự giảm dần).
MATCH(“Toi”,A1:C1,0) = 3.
MATCH(“Anh”,A1:C1,1) = 1
Hàm MATCH: cho vị trí xuất hiện của Cell được tìm thấy trong mảng, chứ không phải là giá trị của Cell đó.
Nguồn: sưu tầm. 
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét