Chia subnet - Supernet

Subnetting-supernetting

Chia subnet

Xét một địa chỉ IP class B, 150.12.0.0, với subnet mask là 255.255.0.0 (có thể viết là: 150.12.0.0/16, ở đây số 16 có nghĩa là 16 bits được dùng cho Network_ID). 
Một Network với địa chỉ thế này có thể chứa 65,534 nodes hay computers (65,534 = (216 –2 ) .
Giả sử chúng ta chia cái Network này ra làm 4 Subnet.  Công việc sẽ bao gồm ba bước:
  1. Xác định Subnet mask mới.
  2. Liệt kê ID của các Subnet mới này.
  3. Cho biết IP Range của các Host_ID trong mỗi Subnet .
Bước 1: Xác định Subnet mask mới 
Để đếm cho đến 4 trong hệ thống nhị phân (cho 4 Subnet) ta cần 2 bits. Công thức tổng quát là:
Y = 2X 
     Y = con số Subnets (= 4)       
           X = số bits cần thêm (= 2) sao cho 2X= 4    (4 subnet)
Do đó Subnet mask sẽ cần 16 (bits trước đây) +2 (bits mới) = 18 bits.
Địa chỉ IP mới sẽ là 150.12.0.0/18 (để ý con số 18 thay vì 16 như trước đây).
Con số hosts tối đa có trong mỗi Subnet sẽ là: (214 –2) = 16,382. (tức là bỏ đi 18 bit Net_id ở trên và lấy 14 bit host_id còn lại)
Và tổng số các hosts trong 4 Subnets  là: 16382 * 4 = 65,528 hosts.

Bước 2: Liệt kê ID của các Subnet mới

Trong địa chỉ IP mới (150.12.0.0/18) con số 18 nói đến việc ta dùng 18 bits, đếm từ bên trái, của 32 bit IP address để biểu diễn địa chỉ IP của một Subnet.
Subnet mask trong dạng nhị phân
Subnet mask
11111111 11111111 11000000 00000000
255.255.192.0
Như thế NetworkID của bốn Subnets mới có là (liệt kê tất cả các trường hợp của 2 bit 11, chỉ sử dụng bit 0 và 1)
Subnet
Subnet ID trong dạng nhị phân
Subnet ID
1
10010110.00001100.00000000.00000000
150.12.0.0/18
2
10010110.00001100.01000000.00000000
150.12.64.0/18
3
10010110.00001100.10000000.00000000
150.12.128.0/18
4
10010110.00001100.11000000.00000000
150.12.192.0/18

Bước 3: Cho biết IP address range của các HostID trong mỗi Subnet

Vì Subnet ID đã dùng hết 18 bits nên số bits còn lại (32-18= 14) được dùng cho HostID. 
Nhớ cái luật dùng cho Host ID là tất cả mọi bits không thể đều là 0 hay 1.
Subnet
HostID IP address ( nhị phân )
HostID IP address
1
10010110.00001100.00000000.00000001
10010110.00001100.00111111.11111110
150.12.0.1/18 -150.12.63.254/18
2
10010110.00001100.01000000.00000001 10010110.00001100.01111111.11111110
150.12.64.1/18 -150.12.127.254/18
3
10010110.00001100.10000000.00000001
10010110.00001100.10111111.11111110
150.12.128.1/18 -150.12.191.254/18
4
10010110.00001100.11000000.00000001 10010110.00001100.11111111.11111110
150.12.192.0/18 –150.12.255.254/18

Chia Host:
 Bạn có thể dùng Class C IP address cho một mạng gồm 4000 computers được không? Câu trả lời là ĐƯỢC. Chỉ cần làm một bài toán nhỏ.
Giả tỉ cái IP address là 192.168.1.1. Thay vì bắt đầu với Subnet mask, trước hết chúng ta tính xem mình cần bao nhiêu bits cho 4000 hosts.
Con số hosts ta có thể có trong một network được tính bằng công thức:
Y = (2X –2) 
Nhớ cái luật dùng cho Host ID là tất cả mọi bits không thể đều là 0 hay 1.
4094 = (212 –2)
X = 12 , ta cần 12 bits cho HostIDs, do đó Subnet mask sẽ chiếm 20 (=32-12)  bits.
Supernet
Giả tỉ ta mạng của ta có 3 Subnets:
  • Accounting: gồm 200 hosts.
  • Finance : gồm 400 hosts.
  • Marketing: gồm 200 hosts
Bạn hòa mạng với Internet và được Internet Service Provider (ISP) cho 4 Class C IP addresses như sau:
  • 192.250.9.0/24
  • 192.250.10.0/24 
  • 192.250.11.0/24 
  • 192.250.12.0/24
fBạn có 3 segments và bạn muốn mỗi segment chứa một Network. Bây giờ bạn làm sao?
Địa chỉ IP trong Class C với default subnet mask 24 cho ta con số Hosts tối đa trong mỗi Network là [(2^X) – 2] = (2^8) – 2 = 254. Như thế segments Accounting và Marketing không bị trở ngại nào cả. Nhưng ta thấy Segment Finance cần thêm 1 bit mới đủ. Ta làm như sau:

Bước 1: Liệt kê Network IP addresses trong dạng nhị phân

192.250.9.0/24         11000000 11111010 00001001 00000000 (1)
192.250.10.0/24        11000000 11111010 00001010 00000000 (2)
192.250.11.0/24        11000000 11111010 00001011 00000000 (3)
192.250.12.0/24        11000000 11111010 00001100 00000000 (4)

Bước  2: Nhận diện network prefix notation

23 bits đầu (từ trái qua phải) của 2 network IP address (2) and (3) đều giống nhau.
Nếu chúng ta thu Subnet mask từ 24 xuống 23 cho (2) và (3) ta sẽ có một Subnet có thể cung cấp 508 hosts.
IP address của mỗi segment trở thành:
Accounting: gồm 200 hosts:  192.250.9.0/24
Finance
: gồm 400 hosts:        192.250.10.0/23
Marketing
: gồm 200 hosts:    192.250.12.0/24
Bây giờ IP address 192.250.11.0 trở thành một HostID tầm thường trong Subnet 192.250.10.0/23.
Quá trình ta làm vừa qua bằng cách bớt số bits trong Subnet mask khi gom hai hay bốn (v.v..) subnets lại với nhau để tăng con số HostID tối đa trong một Subnet, được gọi là SUPERNETTING.
Supernetting đuợc dùng trong router bổ xung CIDR (Classless Interdomain Routing và VLSM (Variable Length Subnet Mask).

Mô hình OSI - Mô hình TCP/IP - Các thiết bị mạng.

Mô hình OSI
 

Tầng ứng dụng (Application layer – lớp 7): tầng ứng dụng quy định giao diện giữa người sử dụng và môi trường OSI, nó cung cấp các phương tiện cho người sử dụng truy cập vả sử dụng các dịch vụ của mô hình OSI. Các ứng dụng cung được cấp như các chương trình xử lý kí tự, bảng biểu, thư tín … và lớp 7 đưa ra các giao thức HTTP, FTP, SMTP, POP3, Telnet.

Tầng trình bày (Presentation layer – lớp 6): chuyển đổi các thông tin từ cú pháp người sử dụng sang cú pháp để truyền dữ liệu, ngoài ra nó có thể nén dữ liệu truyền và mã hóa chúng trước khi truyền đễ bảo mật. Tầng này sẽ định dạng dữ liệu từ lớp 7 đưa xuống rồi gửi đi đảm bảo sao cho bên thu có thể đọc được dữ liệu của bên phát. Các chuẩn định dạng dữ liệu của lớp 6 là GIF, JPEG, PICT, MP3, MPEG …

Tầng giao dịch (Session layer – lớp 5): thực hiện thiết lập, duy trì và kết thúc các phiên làm việc giữa hai hệ thống. Tầng giao dịch quy định một giao diện ứng dụng cho tầng vận chuyển sử dụng. Nó xác lập ánh xạ giữa các tên đặt địa chỉ, tạo ra các tiếp xúc ban đầu giữa các máy tính khác nhau trên cơ sở các giao dịch truyền thông. Nó đặt tên nhất quán cho mọi thành phần muốn đối thoại riêng với nhau. Các giao thức trong lớp 5 sử dụng là NFS, X- Window System, ASP.

Tầng vận chuyển (Transport layer – lớp 4): tầng vận chuyển xác định địa chỉ trên mạng, cách thức chuyển giao gói tin trên cơ sở trực tiếp giữa hai đầu mút, đảm bảo truyền dữ liệu tin cậy giữa hai đầu cuối (end-to-end). Các giao thức phổ biến tại đây là TCP, UDP, SPX.

Tầng mạng (Network layer – lớp 3): tầng mạng có nhiệm vụ xác định việc chuyển hướng, vạch đường các gói tin trong mạng (chức năng định tuyến), các gói tin này có thể phải đi qua nhiều chặng trước khi đến được đích cuối cùng. Lớp 3 là lớp có liên quan đến các địa chỉ logic trong mạng Các giao thức hay sử dụng ở đây là IP, RIP, IPX, OSPF, AppleTalk.

Tầng liên kết dữ liệu (Data link layer – lớp 2): tầng liên kết dữ liệu có nhiệm vụ xác định cơ chế truy nhập thông tin trên mạng, các dạng thức chung trong các gói tin, đóng gói và phân phát các gói tin.Lớp 2 có liên quan đến địa chỉ vật lý của các thiết bị mạng, topo mạng, truy nhập mạng, các cơ chế sửa lỗi và điều khiển luồng.

Tầng vật lý (Phisical layer – lớp 1): tầng vật lý cung cấp phương thức truy cập vào đường truyền vật lý để truyền các dòng Bit không cấu trúc, ngoài ra nó cung cấp các chuẩn về điện, dây cáp, đầu nối, kỹ thuật nối mạch điện, điện áp, tốc độ cáp truyền dẫn, giao diện nối kết và các mức nối kết.



Mô hình TCP/IP
 

Mô hình TCP/IP có bốn lớp: Layer 4: lớp ứng dụng (Application), lớp vận chuyển (Transport), lớp Internet (liên kết mạng), lớp truy xuất mạng (Network access).
 
- Lớp ứng dụng: Các nhà thiết kế TCP/IP cảm thấy rằng các giao thức mức cao nên bao gồm các chi tiết của lớp trình bày và lớp phiên. Để đơn giản, họ tạo ra một lớp ứng dụng kiểm soát các giao thức mức cao, các vấn đề của lớp trình bày, mã hóa và điều khiển hội thoại. TCP/IP tập hợp tất cả các vấn đề liên quan đến ứng dụng vào trong một lớp, và đảm bảo dữ liệu được đóng gói một cách thích hợp cho lớp kế tiếp.
 
- Lớp vận chuyển: Lớp vận chuyển đề cập đến các vấn đề chất lượng dịch vụ như độ tin cậy, điều khiển luồng và sửa lỗi.

- Lớp Internet: Mục tiêu của lớp Internet là truyền các gói từ nguồn đến được đích. Giao thức đặc trưng khống chế lớp này được gọi là IP. Công việc xác định đường dẫn tốt nhất và hoạt động chuyển mạch gói diễn ra tại lớp này.
 
- Lớp truy xuất mạng: Nó cũng được gọi là lớp Host-to-Network. Nó là lớp liên quan đến tất cả các vấn đề mà một gói IP yêu cầu để tạo một liên kết vật lý thực sự, và sau đó tạo một liên kết vật lý khác. Nó bao gồm các chi tiết kỹ thuật LAN và WAN, và tất cả các chi tiết trong lớp liên kết dữ liệu cũng như lớp vật lý của mô hình OSI.

Các thiết bị phần cứng mạng:

Chúng ta sẽ tìm hiểu một số thiết bị mạng căn bản khác nhau và chức năng của chúng.
1. Card mạng – NIC (Network Interface Card)

Thiết bị này còn được biết đến với nhiều tên khác nhau như network card (card mạng), Network Interface Card (card giao diện mạng) là một tấm mạch in được cắm vào trong máy tính dùng để cung cấp cổng kết nối vào mạng. Card mạng được coi là một thiết bị hoạt động ở lớp 2 của mô hình OSI. Mỗi card mạng có chứa một địa chỉ duy nhất là địa chỉ MAC - Media Access Control. Card mạng điều khiển việc kết nối máy tính vào các phương tiện truyền dẫn trên mạng.
Nói đến card mạng chúng ta cũng nói đến phương thức truyền tải thông tin trên mạng, đó chính là kiểu cap dùng để kết nối, có thể dùng dây hay không dây còn tùy thuộc vào card mạng. Chẳng hạn, trước khi xây dựng một mạng và bắt đầu mua card mạng, dây cáp, bạn phải quyết định xem nên dùng Ethernet, Ethernet đồng trục, Token Ring hay một tiêu chuẩn mạng nào khác. Mỗi tiêu chuẩn mạng có độ dài và nhược điểm riêng. Thiết kế một mô hình mạng là một bước quan trong.
Các mạng Ethernet hiện đại đều sử dụng cáp đôi xoắn vòng 8 dây. Các dây này được sắp xếp theo thứ tự đặc biệt và đầu nối RJ-45 được gắn vào phần cuối cáp. Đầu nối RJ-45 trông giống như bộ kết nối ở phần cuối dây điện thoại, nhưng lớn hơn. Các dây điện thoại dùng bộ kết nối RJ-11, tương phản với bộ kết nối RJ-45 dùng trong cáp Ethernet.

2. Repeater - Bộ lặp

Repeater là một thiết bị hoạt động ở lớp 1 (Physical) của mô hình OSI khuyếch đại và định thời lại tín hiệu. Repeater khuyếch đại và gửi mọi tín hiệu mà nó nhận được từ một port ra tất cả các port còn lại. Mục đích của repeater là phục hồi lại các tín hiệu đã bị suy yếu đi trên đường truyền mà không sửa đổi gì.

3. Hub

Còn được gọi là multiport repeater, nó có chức năng hoàn toàn giống như Repeater nhưng có nhiều port để kết nối với các thiết bị khác. Mỗi máy tính trong mạng sẽ được kết nối tới một hub thông qua cáp Ethernet. Hub thông thường có 4, 8, 12 và 24 port và là trung tâm của mạng hình sao. Khi một máy tính gửi yêu cầu đến một máy khác, thì nó sẽ gửi đến Hub rồi gửi ra tất cả các máy tính có trong mạng. Mỗi card Ethernet đều được cung cấp một địa chỉ vật lý MAC (Media Access Control) duy nhất. Tất cả máy tính đều nhận dữ liệu, sau đó so sánh địa chỉ đích với địa chỉ vật lý MAC của nó. Nếu khớp, máy tính sẽ biết rằng nó chính là người nhận dữ liệu, nếu không nó sẽ lờ dữ liệu đi. Việc truyền dữ liệu trên Hub thường gây ra xung đột, khi một máy truyền dữ liệu trên dây cùng thời điểm máy khác cũng truyền thì nó sẽ gây ra xung đột, các gói tin sẽ bị phá hủy, sau một thời gian nó sẽ truyền lại, việc này sẽ làm chậm hệ thống rất nhiều và với hệ thống càng lớn thì việc xảy ra xung đột càng lớn., do đó ngày nay vai trò của Hub dần được thay thế bởi các thiết bị cấp cao hơn như switch. Hub họat động ở mức 1 của mô hình OSI.

4. Bridge - Cầu nối

Bridge là một thiết bị hoạt động ở lớp 2 của mô hình OSI dùng để kết nối các phân đoạn mạng nhỏ có cùng cách đánh địa chỉ và công nghệ mạng lại với nhau và gửi các gói dữ liệu giữa chúng. Việc trao đổi dữ liệu giữa hai phân đoạn mạng được tổ chức một cách thông minh cho phép giảm các tắc nghẽn cổ chai tại các điểm kết nối. Các dữ liệu chỉ trao đổi trong một phân đoạn mạng sẽ không được truyền qua phân đoạn khác, giúp làm giảm lưu lượng trao đổi giữa hai phân đoạn. Bridge có thể nối nhiều hub lại với nhau như hình dưới đây.

5. Switch:

Công nghệ chuyển mạch là một công nghệ mới giúp làm giảm bớt lưu thông trên mạng và làm gia tăng băng thông. Bộ chuyển mạch cho LAN (LAN switch) được sử dụng để thay thế các Hub và làm việc được với hệ thống cáp sẵn có. Giống như bridges, switches kết nối các phân đoạn mạng và xác định được phân đoạn mà gói dữ liệu cần được gửi tới và làm giảm bớt lưu thông trên mạng. Switch có tốc độ nhanh hơn bridge và có hỗ trợ các chức năng mới như VLAN (Vitural LAN). Vlan có một chức năng quan trọng trong switch, đóng vai trò như một mutiswitch. Switch được coi là thiết bị hoạt động ở lớp 2 của mô hình OSI. Ngày nay có những thiết bị switch hoạt động ở lớp 3 chức năng giống như một router.

6. Router:

Chức năng của Router là định tuyến, chuyển các gói dữ liệu từ mạng này sang mạng khác. Router hoạt động ở lớp 3 trong mô hình OSI. Có nhiều loại router từ rẽ đến các loại đắt tiền, tùy từng mô hình hệ thống mạng mà yêu cầu thiết bị router tương ứng. Router rất cần thiết cho hệ thống mạng.

Để bài viết tìm thấy từ Google.

Cách đăng kí blog  lên google,tức là đăng kí URL đường dẫn blog của bạn lên google,khi bạn viết bài thì những thông tin hay gì đó trong blog của các bạn sẽ được cập nhật ngay trong vòng mấy tiếng đồng hồ sau đó

Bạn muốn đưa blog của mình lên các công cụ tìm kiếm như Google.com để có thêm nhiều người vào tham quan. Vậy bạn hãy vào website

http://www.google.com/addurl/

Sau khi vào trang trên, bạn kéo thanh trượt xuống phía dưới, đến ô URL. Bạn nhập địa chỉ blog cần đăng lên vào ô Add URL. Ghi tiêu đề cho phần bạn đăng lên trong ô Comments. Nhập đoạn mã màu xanh vào ô bên dưới. Sau đó click vào Add URL.



Chúc các bạn sẽ có thêm nhiều bạn mới qua trang blog của bạn nhé !!!

Cấu hình Home Wireless Network

Một vấn đề tưởng như hết sức đơn giản nhưng cũng gây không ít phiền toái là việc cấu hình cho Wireless Router.
Mình sẽ lấy ví dụ với Modem đang sử dụng MegaVNN & wireless Router Linksys WRH54G (4ports LAN + wireless):

Cấu hình cho Modem:

 - Đầu tiên các bạn phải đảm bảo Modem ADSL đang hoạt động tốt (kết nối Net bình thường), gõ địa chỉ Modem vào trình duyệt Web: http://192.168.1.1, nhập User name & password mà dịch vụ đã cung cấp cho bạn (Admin/Admin hoặc Admin/ Password), trong cửa sổ mở ra bạn chọn mục Advanced Setup (hoặc Advanced Configure tùy loại modem) --> WAN, chọn Edit ở cấu hình bạn đang dùng (vd: pppoe_8_35), bạn cứ click next đến khi hiện mục:
+ Connection Type --> click chọn "bridging" thay vì "PPP over Ethernet" (PPPoE) --> Next.

+ Trang kế tiếp click chọn "Enable Bridge Service" --> Next --> Save.

Sau đó, chọn mục LAN ở panel bên trái, chọn Disble ở mục "DHCP Server" --> Save. Chọn Reboot.

Như vậy, bạn đã cấu hình xong cho Modem ADSL.

Bước kế tiếp, bạn ngắt điện cho Modem & kết nối Modem --> Wireless Router --> Máy tính như sách hướng dẫn.

- Cấu hình cho Router:

Mở trình duyệt web, gõ lại địa chỉ http://192.168.1.1 (bạn có thể sử dụng đĩa cài đặt kèm theo nhưng mình thích cách này hơn), lúc này bạn sẽ được chuyển đến trang cấu hình Router, chọn Advanced Setup, nhập user name & password (vd: Admin/admin):

+ Tab Setup:
- Internet connection type bạn chọn PPPoE.
- Tiếp theo bạn điền username và password để kết nối internet của nhà cung cấp dịch vụ internet vào phần username và password.
- Chọn Enabled trong mục DHCP Server --> Save Settings.

Cũng trong mục Setup:
- Chọn MAC Address Clone --> Enable --> Clone my PC's MAC.

+ Tab Wireless:
- Bạn đặt tên cho mạng không dây của bạn trong mục Wireless Network Name (SSID).
Các phần còn lại để mặc định --> Save Settings.

- Mục Wireless Security: chọn Enabled ở mục Security Mode --> Chọn WAP2 Personal, nhập password cho mạng của bạn --> Save Setting.

+ Tab Security: Thay đổi mật khẩu mặc định của Router theo ý bạn --> Save.

Như vậy, bạn đã cấu hình xong cho Modem & Router để có thể kết nối Internet.

+ Nói chung, những khó khăn là do bị trùng địa chỉ IP giữa Modem & Router, do đó, bạn chỉ cần chuyển dạng kết nối từ PPPoE sang bridge & tắt DHCP của Modem, lúc này Modem sẽ chỉ làm tính năng cầu nối giữa máy tính của bạn & Internet, việc cấp phát địa chỉ động & các giao thức sẽ do Router đảm nhận.