Cài Windows XP cho HDD SATA

Ổ cứng chuẩn SATA ngày nay được sử dụng rất rộng rãi và phổ biến, nhưng tình trạng cài Windows XP từ những đĩa bình thường sẽ xảy ra hiện tượng đĩa CD không nhận ra ổ cứng. Vấn đề cốt lõi ở đây là các đĩa đó chưa được tích hợp driver ICH9 mới để nhận dạng ổ cứng trong quá trình cài đặt, bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn cách tích hợp thêm chuẩn ICH9 vào 1 đĩa cài Windows XP bình thường.
Hiện tượng màn hình xanh (dump) cũng xảy ra khi các bạn chuyển ổ cứng từ chuẩn ATA thành SATA trong BIOS khi mà hệ điều hành Windows chưa có driver hỗ trợ.
Đầu tiên, các bạn cần chuẩn bị:
- Phần mềm nLite phiên bản mới nhất 1.4.9.1
- Driver ICH 7 8 9 10 dành cho SATA
- 1 phân vùng ổ cứng để tiến hành (dung lượng vừa phải < 1 Gb)
Sử dụng nLite
- Giao diện chính của nLite sau khi khởi động:

- Bước tiếp theo, chỉ đường dẫn đến thư mục, ổ đĩa chứa bộ cài Windows (copy từ đĩa cài Windows chưa tích hợp driver), trong ví dụ này là ổ O

- Sau khi chọn đúng nơi lưu trữ, nLite sẽ hiển thị thông tin cụ thể về bản Windows này. Bấm Next để chuyển sang bước tiếp theo:

- Cửa sổ tiếp theo hiện ra, bạn chọn DriversBootable ISO để bắt đầu tiến hành tích hợp driver, và tạo file khởi động iso:

- Tại bước tiếp theo, bấm Insert để thêm driver, sẽ có 2 sự lựa chọn: Single driverMultiple driver folder:


- Các bạn có thể sử dụng bất cứ lựa chọn nào, sau đó chỉ đường dẫn đến thư mục chứa driver ICH (tải về máy và giải nén):

- Trong ví dụ này chọn Single driver và chỉ đường dẫn đến thư mục lưu driver, chọn file iaAHCI.infOpen:

- Cửa sổ tiếp theo, chọn Regular PNP driver để lựa chọn tất cả các driver mà file iaAHCI.inf chứa đựng, hoặc bạn có thể chọn Textmode driver để thêm từng driver riêng biệt. Nhấn OK để chuyển sang bước tiếp theo:

- Kiểm tra lại 1 lần nữa thông tin của driver, khi đã chắc chắn bạn bấm Next để chuyển tiếp:

- Hộp thoại thông báo Apply changes hiện ra, bấm Yes để bắt đầu tích hợp driver:

- Sau khi kết thúc quá trình, nLite sẽ hiển thị đầy đủ thông tin dung lượng bộ cài đĩa, driver đã được thêm vào. Bước tiếp theo, sẽ có các lựa chọn nếu bạn muốn ghi trực tiếp ra đĩa, tạo file ISO. Để chắc chắn, ta nên tạo thành file ISO rồi từ đó ghi vào đĩa để đảm bảo không xảy ra lỗi:

- Sau đó chọn đường dẫn lưu file ISO:

- Vậy là bạn đã hoàn thành xong các bước cơ bản để tích hợp thêm driver vào đĩa cài Windows. Trên đây là bài hướng dẫn cơ bản để thêm driver nhận dạng chuẩn SATA, tùy theo yêu cầu mà các bạn có thể tích hợp thêm các loại driver khác như VGA, sound, NIC…
- Việc còn lại là ghi file ISO đó ra đĩa CD, và tiến hành cài đặt như bình thường.
Chúc bạn thành công!

Hướng dẫn cài XAMP làm WebServer

1 - Giới thiệu
- Host là cái gì ấy nhỉ ?
Có thể hiểu host là một địa chỉ của một máy chủ (Server) hoặc không gian trên mạng dùng để chứa dữ liệu và các máy tính khác có thể kết nối đến host theo một phương thức nào đó
- Localhost là gì ?
Localhost có thể hiểu là host trên local tức là host trên máy tính của mình. Localhost rút cuộc nó là địa chỉ của một máy chủ (Server) cho phép các máy trong mạng LAN có thể truy xuất thông tin theo một phương thức nào đó, dĩ nhiên trong đó có máy của mình rồi.
- Thế localhost dùng để làm cái gì vậy ?
Như chúng ta biết một số ngôn ngữ lập trình như PHP, ASP ... là những ngôn ngữ dành cho Server tức là những ngôn ngữ chỉ thực thi trên Server
Nhưng không phải ai cũng có điều kiện và tiền bạc để thuê host của các nhà cung cấp, hoặc đơn giản là dùng host free, lý do là vì ... máy không nối mạng.
Vậy thì muốn chạy được PHP hoặc ASP thì phải làm sao khi không có mạng ... giải pháp đưa ra đó là cài đặt localhost.
Localhost là giải pháp đưa ra để có thể chạy PHP, ASP ngay trên máy tính của mình, và các máy tính khác trong mạng LAN có thể truy cập vào máy mình theo giao thức HTTP
Biến máy tính của mình thành một Server và như vậy bạn có thể tha hồ học lập trình PHP, ASP... và cao hơn bạn có thể cài đặt các Website thử nghiệm trên máy mình để "vọc" như là : Nukeviet, Joomla, BoBlog ....

2 - Cài đặt localhost với XAMPP
a - Giới thiệu về XAMPP
Thông thường trong các cuốn sách và tài liệu hướng dẫn học PHP thường chia hướng dẫn cài đặt thành 3 phần
1.Cài Apache
2.
Cài PHP
3.
Cài MySQL

Một Server (host) hoàn chỉnh để chạy được PHP bao gồm các thành phần.
+ Web server : hỗ trợ giao thức HTTP, dùng để truy cập dữ liệu như bạn truy cập vào website
Có thể dùng : Server Apache, IIS ...
+ Database server : là server quản lý quy xuất cơ sở dữ liệu
+ PHP : hỗ trợ ngôn ngữ PHP
+ ASP : hỗ trợ ASP (nếu có thì càng tốt)
+ Perl : hỗ trợ ngôn ngữ Perl
+ ...
Công việc trên đôi khi gây nhiều khó khăn, với mỗi úng dụng bạn phải đọc từng dòng hướng dẫn cấu hình. nếu như các bạn cài đặt các phiên bản không tương thích lẫn nhau cũng như việc start service đôi khi lại rắc rối đối với các bạn mới bắt đầu.

Cài đặt localhost trên nền Window có rất nhiều cách, may mắn là những thứ phức tạp ở trên có thể được thực hiện 1 cách rất đơn giản. Bạn hãy nghĩ đến một bộ công cụ được tích hợp tất cả những thứ cần thiết: apache, php, MySQL, PHPMyAdmin... Hiện nay những gói cài đặt dạng này có thể kết đến như : XAMPP, LAMPP, Appserv, apachetriad ...
Nổi trội trong số đó là XAMPP - chương trình tạo máy chủ Web (Web Server) trên localhost với những ưu điểm như nhỏ gọn, tiện lợi, dễ cài đặt và sử dụng, ít lỗi:
http://www.apachefriends.org
Đội ngũ phát triển phần mềm này là những người rất tâm huyết với mã nguồn mở. Xampp cho phép bạn cài đặt apache một cách dễ dang chỉ bằng một cú click chuột.
Không những thế, bên cạnh việc cài apache thì các ứng dụng kèm theo cũng được cài luôn là php, mysql, perl. Bạn chỉ việc tải ứng dụng về, giải nén ra một thư mục và chạy file setup_xampp.bat, tất cả sẽ được cấu hình tự động. Việc tiếp theo của bạn chỉ là lập trình trên webserver đó thôi.
Xampp hiện giờ hỗ trợ cho các hệ điều hành sau:
* Windows
* Linux
* Mac OS X
* Solaris

Nếu bạn là người đam mê mã nguồn mở, chắc chắn bạn sẽ thích và không thể rời được Xampp:
http://sourceforge.net/projects/xampp/files/XAMPP Windows/xampp-win32-1.7.2.exe

Bản Portable:
http://portableapps.com/apps/development/xampp

Xampp được tích hợp sẵn Apache, PHP, MySQL, FTP Server, Mail Server và các công cụ như PHPmyadmin.
Các thành phần trong phiên bản 1.6.3a:
+ Apache 2.2.4
+ MySQL 5.0.45
+ PHP 5.2.3 + PHP 4.4.7 + PEAR
+ PHP-Switch win32 1.0 (please use the "php-switch.bat")
+ XAMPP Control Version 2.5
+ XAMPP Security 1.0
+ SQLite 2.8.15
+ OpenSSL 0.9.8e
+ phpMyAdmin 2.10.3
+ ADOdb 4.95
+ Mercury Mail Transport System v4.01b
+ FileZilla FTP Server 0.9.23
+ Webalizer 2.01-10
+ Zend Optimizer 3.3.0
+ eAccelerator 0.9.5.1 for PHP 5.2.3 (comment out in the php.ini)
Yêu cầu hệ thống:
+ 64 MB RAM (RECOMMENDED)
+ 200 MB free fixed disk
+ Windows 98, ME
+ Windows NT, 2000, XP (RECOMMENDED)

Cách cài đặt như sau:
  • Chạy chương trình cài đặt XAMPP Installer, khi xuất hiện bảng chọn ngôn ngữ, chọn English và nhấn Ok.
  • Khi xuất hiện bảng Welcome to the Xampp Setup Wizard, nhấn Next.
  • Trong License Agrement chọn I accept the Agreement, nhấn Next.
  • Trong Select Destination Location, chọn nơi cài đặt Xampp. Lưu ý ở bước này nên chọn ổ dĩa khác với ổ dĩa cài Windows để sau này dễ cài đặt cấu hình cho Wampp. Chọn đường dẫn là D:\xampp (cài trên thư mục xampp của ỗ dĩa D), nhấn Next.
  • Trong XAMPP Options, để nguyên mặc định của Xampp và nhấn Install.
  • Chương trình sẽ tiến hành cài đặt và sau cùng nhấn Finish để kết thúc việc cài đặt, chương trình sẽ hỏi bạn có muốn mở bảng điều khiển của Xampp hay không, hãy chọn No vì chúng ta cần chỉnh thêm một vài thông số nữa.
Thư mục gốc (Web Root) để chứa các trang web mặc nhiện của Xampp là D:\xampp\htdocs. Tất cả các Website hoặc thư mục chứa Website đều phải được đặt vào thư mục Web Root (htdocs) thì mới hoạt động được.
Nếu muốn bạn có thể thay đổi thư mục Web Root, bạn nên tạo một thư mục Web Root khác nằm ở bên ngoài thư mục Xampp để dễ sử dụng.
  • Thí dụ tạo thư mục Web Root nằm ở ổ dĩa D: có tên là WWW bằng cách mở File httpd.conf nằm trong thư mục cài đặt Xampp D:\xampp\apache\conf\ (D:\xampp\apache\conf\httpd.conf) bằng chương trình Notepad hoặc bất cứ chương trình soạn thảo văn bản nào. Tìm đến dòng DocumentRoot "D:/xampp/htdocs" sửa lại thành DocumentRoot "D:/www" và dòng <Directory "D:/xampp/htdocs"> sửa lại thành <Directory "D:/www">, Save và đóng File này lại. Lưu ý dấu sổ /\ của đường dẫn phải chính xác.
Mở bảng điều khiển của chương trình Xampp bằng cách nhấn đúp chuột vào Icon XAMPP Control Panel nằm trên Desktop. Nếu xuất hiện bảng xuất hiện bảng Windows Security Alert thì chọn Unblock.
Trong bản điều khiển Xampp, chọn Start để khởi động ApacheMySQL. Nhấn vào nút X (góc trên bên phải) để tắt bảng điều khiển, bạn có thể mở bảng điều khiển này bất cứ lúc nào bằng cách nhấn chuột và biểu tượng của Xampp nằm ở khay hệ thống (góc dưới bên phải màn hình).
Bây giờ thư mục gốc (Web Root) để chứa các trang web là D:\www. Bạn cũng có thể Copy các File trong thư mục D:\xampp\htdocs vào thư mục D:\www, sau đó mở chương trình duyệt web (Internet Explorer, Firefox...), trong ô địa chỉ bạn nhập vào: http://localhost nếu hiện lên bảng thông số của Xampp là việc cài đặt đã thành công

3 - Một số lưu ý khi sử dụng XAMPP
a - PASSWORDS:
1) MYSQL:
User: root
Password: (không có password)
2) FileZilla FTP:
User: newuser
Password: wampp
User: anonymous
Password:
3) Mercury:
Postmaster: postmaster (postmaster@localhost)
Administrator: Admin (admin@localhost)
TestUser: newuser
Password: wampp
4) WEBDAV:
User: wampp
Password: xampp
b - Thư mục gốc của host : host root
- Khi cài đặt XAMPP theo mặc định thư mục gốc của host sẽ là : ... Thư mục cài đặt XAMPP\htdocs
Ví dụ : C:\XAMPP\htdocs
Như vậy muốn thực thi mã PHP hay cài đặt gì đó thì bạn phải copy chúng vào thư mục
htdocs
- Có thể thay đổi được thư mục gốc của host không (host root) ?

Hoàn toàn có thể thay đổi được thư mục gốc của host, tuy nhiên các thay đổi hơi phức tạp, nếu làm không chính xác có thể gây lỗi khi chạy XAMPP, vì thế nếu không cần thiết thì tốt nhất không nên đụng vào.

Nếu bạn nào đó muốn tò mò khám phá hoặc muốn thay đổi thư mục gốc của host thì làm như sau
+ Tạo thư mục muốn làm host root
+ Trong thư mục này tạo thêm một thư mục với tên là : cgi-bin
+ Vào thư muc XAMPP\apache\conf
+ Sao lưu lại file httpd.conf bằng cách Copy ra đâu đó.
+ Mở file httpd.conf bằng notepad
+ Tìm chuỗi : DocumentRoot sửa giá trị DocumentRoot thành thư mục muốn đặt làm host root
Ví dụ :
Nguyên gốc : DocumentRoot "C:/xampp/htdocs"
Sửa thành : DocumentRoot "D:/wwwroot"
+ Tìm chuỗi : <Directory và sửa giá trị thành thư mục muốn làm host root
Ví dụ :
Nguyên gốc : <Directory "C:/xampp/htdocs">
Sửa thành : <Directory "D:/wwwroot">
+ Tìm chuỗi ScriptAlias /cgi-bin/ sửa giá trị thành thư mục muốn làm host root
Ví dụ :
Nguyên gốc : ScriptAlias /cgi-bin/ "C:/xampp/htdocs"
Sửa thành : ScriptAlias /cgi-bin/ "D:/wwwroot/cgi-bin/"
+ Tìm chuỗi : <Directory sửa giá trị thành thư mục muốn làm host root
Ví dụ :
Nguyên gốc : <Directory "C:/xampp/cgi-bin">
Sửa thành : <Directory "D:/wwwroot/cgi-bin">
+ Lưu file httpd.conf lại
+ Tắt XAMPP rồi khởi động lại là được
+ Bật trình duyệt gõ vào : localhost, nếu trình duyệt hiện lên danh sách file trong host root là ok
+ Bây giờ host root của bạn sẽ là thư mục mới, muốn chạy PHP hoặc cài đặt website bạn cần copy chúng vào host root rồi tiến hành cài đặt từ trình duyệt.